CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN NÀY.
Thuế môn bài nộp theo mức thu nhập tháng, thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nộp căn cứ lợi nhuận hàng năm.
1. Thuế môn bài
Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới hoạt động, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu ra đời, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong khoảng thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm.
Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong thời điểm tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế. Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế cấp nào thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế cấp đó.
Xem thêm: Quý doanh nghiệp có nhu cầu cần tư vấn DIch vu ke toan tron goi tai quan 1 vui lòng liên hệ tại đây.
2. Thuế giá trị gia tăng
Theo Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (tiếp sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) phải nộp thuế giá trị gia tăng.
Số đông hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng.
Theo khoản 25 điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng, hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh số hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Như vậy, hộ kinh doanh có mức doanh thu hằng năm trên 100 triệu đ thì phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
3. Thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 1 Điều 2 và Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Theo khoản 1 Điều 3, thu nhập từ kinh doanh bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; thu nhập từ chuyển động hành nghề chủ quyền của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật là thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Quy định này cũng quy định rõ: “Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.
Như vậy, cá nhân kinh doanh theo phương thức hộ kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải nộp thuế thua nhập cá nhân; nếu doanh thu thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.
Theo vnexpress
CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN NÀY.