CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN NÀY.
Trả lời Công văn số 3372/CT-TTHT ngày 18/4/2017 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn về việc đổi khác hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để thanh toán bồi thường bảo hiểm,ngày 16/6/2017, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 2627/TCT-DNL hướng dẫn chi tiết cụ thể về sự việc này.
Xem thêm: Quý doanh nghiệp có nhu cầu cần tư vấn Công ty dịch vụ kế toán tại quận 1 vui lòng liên hệ tại đây.
Tại khoản 1 và khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, đáp ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc: Xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục và trình tự thời điểm, mỗi hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất.
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có sự bảo đảm an toàn đủ tin yêu về tính toàn vẹn của thông tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo nên ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài ra thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử rất có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết”.
Tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
“1.Nguyên tắc đổi khác
Người bán hàng hóa được đổi khác hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong giai đoạn lưu thông và chỉ được chuyển đổi một lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xử hàng hóa phải cung cấp các quy định nêu tại khoản 2,3,4 Điều này và phải có chữ ký người đại diện theo luật pháp của người bán, dấu của người bán.
Khách hàng, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử biến đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại khoản 2,3,4 vấn đề này.
2.Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử gốc;
b) Có ký hiệu riêng chứng thực đã được đổi khác gừ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử đổi khác có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính trọn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được biến đổi và chữ ký, họ tên của người thực hiện biến đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về biến đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn điện tử
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy đủ các thông tin sau: Dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn biến hóa và hóa đơn điện tử gốc – hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN đổi khác TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ ký của người được thực hiện đổi khác; thời điểm thực hiện chuyển đổi.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp khách hàng có nhu cầu biến hóa hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để làm căn cứ thanh toán tiền bồi thường bảo hiểm thì bệnh viện thực hiện đổi khác hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để cung cấp cho bệnh nhân (khách hàng). Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phải phân phối các điều kiện chuyển đổi theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.
CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP CÁC THÔNG TIN NÀY.